Top 5 thị trường Femtech lớn nhất thế giới

Cùng tìm hiểu về các thị trường femtech lớn nhất thế giới

Nguồn: https://www.360researchreports.com/global-femtech-market-21501686 

Phạm Phương Linh giới thiệu và biên tập

Thuật ngữ “Femtech” – Công nghệ phục vụ phụ nữ được doanh nhân Ida Tin đặt ra đã trở thành một đề tài nóng trong những năm trở lại đây trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Theo Công ty nghiên cứu Global Market Insights, thị trường này có thể tăng hơn gấp đôi từ 22,5 tỷ USD năm 2021 lên hơn 65 tỷ USD vào năm 2027.

Những khu vực nào đang dẫn đầu Thị trường Femtech?

  1. Hoa Kỳ: Thị trường Femtech của Hoa Kỳ là một thị trường quan trọng của toàn cầu, với quy mô thị trường là 3,02 tỷ USD vào năm 2022, chiếm thị phần lớn nhất. Thị trường dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 11,1% từ năm 2022 đến năm 2030, đạt quy mô thị trường là 14,67 tỷ USD vào năm 2029. Một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường Femtech Hoa Kỳ là sự thâm nhập ngày càng tăng của điện thoại thông minh cũng như ý thức về sức khỏe cũng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe chưa được đáp ứng của phụ nữ ngày càng tăng 
  2. Vương Quốc Anh: Thị trường Femtech Vương quốc Anh là một ngành đa dạng và đang phát triển nhanh chóng, dự kiến ​​sẽ có giá trị 60 tỷ USD vào năm 2027, cho thấy tiềm năng và sự tăng trưởng đáng kể. Thị trường Femtech của Vương quốc Anh chủ yếu được thúc đẩy bởi các công ty ứng dụng di động, thiết bị thử nghiệm tại nhà hoặc bộ dụng cụ. Một số doanh nghiệp tiêu biểu có thể kể đến là: Elvie, Daye, Freda, Micrema, v.v.
  3. Israel: 154 triệu USD là số tiền mà thị trường này đã huy động tại Israel vào năm 2022, chiếm 13% vốn đầu tư trong lĩnh vực này. Một số công ty Femtech đáng chú ý của Israel bao gồm AiVF, tập trung vào việc đơn giản hóa quy trình lựa chọn phôi IVF bằng cách sử dụng hỗ trợ quyết định dựa trên AI và Aquafit, đã nhận được tài trợ từ Cơ quan Đổi mới Israel.
  4. Bỉ: Bỉ là một trong những quốc gia thành viên đóng góp tích cực tới tăng trưởng của Femtech châu Âu và chiếm 25% số doanh nghiệp trên thế giới. Một công ty Femtech đáng chú ý ở Bỉ là Mithra, một công ty sức khỏe phụ nữ đang phát triển dược phẩm để tránh thai và mãn kinh, cũng như các công ty khởi nghiệp khác tập trung vào sức khỏe kinh nguyệt, chăm sóc cá nhân trước khi sinh, chữa lành sau phẫu thuật vú và theo dõi khả năng sinh sản.
  5. Đức: Với lĩnh vực Femtech cung cấp các giải pháp y tế sáng tạo để tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho phụ nữ, Đức đang nổi lên như một thị trường hấp dẫn cho các startup giai đoạn đầu. Đặc biệt, chính phủ Đức liên tục khởi xướng những sáng kiến để hỗ trợ sự phát triển của thị trường trong nước, thông qua các tổ chức và chương trình như: Trung tâm Femtech, Hiệp hội Phụ nữ Công nghệ Đức và đầu tư vào các startup với tổng vốn tài trợ lên tới bảy con số vào năm 2023.

Sự hiện diện của một số lượng lớn các công ty Femtech tại khu vực Bắc Mỹ và châu Âu là những yếu tố thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp công nghệ phục vụ phụ nữ trên toàn thế giới. Mặt khác, Châu Á Thái Bình Dương được dự đoán sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong những năm tới. Thị trường Femtech Châu Á – Thái Bình Dương được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về công nghệ y tế hiệu quả cùng với cơ sở hạ tầng kỹ thuật số ngày càng phát triển.

Nguồn ảnh: https://www.maximizemarketresearch.com/market-report/femtech-market/124781/

Tương lai của các giải pháp kéo dài tuổi thọ cho phụ nữ

Tác giả: Sophie Gray

Nguồn: The Oxford Scientist

Người dịch và biên tập: Phạm Phương Linh 

Tuổi thọ của con người ngày càng được cải thiện nhờ những tiến bộ của khoa học và y học. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tuổi thọ trung bình của phụ nữ trên thế giới hiện nay là 73,8 tuổi, cao hơn 5,7 tuổi so với nam giới. Sự gia tăng tuổi thọ mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ, giúp họ có thêm thời gian để tận hưởng cuộc sống, đóng góp cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, kéo dài tuổi thọ cũng đặt ra những thách thức mới, đặc biệt là đối với phụ nữ. Mặc dù có tuổi thọ cao hơn, phụ nữ lại phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trên nền tảng xã hội (việc làm, mức thu nhập, trách nhiệm gia đình) và điều kiện môi trường.

  • Sức khỏe tinh thần: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 10% phụ nữ mang thai và 13% phụ nữ sau sinh trải qua các vấn đề về sức khỏe tinh thần, trong đó phổ biến nhất là trầm cảm;
  • Điều trị ung thư vú: Ung thư vú được cho rằng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nữ giới. Tuổi thọ của những người mắc bệnh phụ thuộc vào giai đoạn và hướng điều trị.
  • Mãn kinh: Có một thực tế rằng, khi tới thời kỳ mãn kinh, vùng bụng sẽ gia tăng sự tích lũy các mô mỡ, từ đó gây ra các bệnh nghiêm trọng như: ung thư, tăng huyết áp, đột quỵ và viêm xương khớp.

Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp kéo dài tuổi thọ cho phụ nữ một cách khỏe mạnh và chất lượng là rất cần thiết.

Với sự gia tăng các công ty Femtech trong thời gian gần đây, đặc biệt tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, ta sẽ chứng kiến sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty cung cấp các giải pháp kéo dài tuổi thọ cho nữ giới.

Dự báo, trong tương lai, phần lớn các công nghệ sẽ sử dụng AI để thu thập và phân tích dữ liệu về chu kỳ kinh nguyệt, khả năng sinh sản, kiểu ngủ và các chỉ số sức khỏe khác của phụ nữ. Đặc biệt, điều này sẽ không dừng lại trên chiếc điện thoại bạn đang cầm mà còn tích hợp ở cả các thiết bị đeo và các công cụ theo dõi từ xa. Những đổi mới này giúp thời kỳ mãn kinh của những người phụ nữ tuổi trung niên trở nên dễ chịu hơn và luôn có thiết bị sẵn sàng đồng hành cùng họ. Hiện tại, Embr Wave và Grace là hai công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị đeo tích hợp trí tuệ nhân tạo để người dùng có thể kiểm soát và hiểu chính cơ thể họ qua nhiệt của cơ thể. Thậm chí, ta có thể kỳ vọng rằng tương lai sẽ có các Femtech cung cấp giải pháp về bảo tồn mô buồng trứng để kéo dài khả năng sinh sản, trì hoãn thời kỳ mãn kinh và tăng tuổi thọ.

Ngoài ra, sức khỏe tinh thần của phụ nữ cũng trong tình trạng báo động khi chỉ 27% trong số họ tìm tới sự trợ giúp trong khi phụ nữ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2 lần nam giới. Với triển vọng xã hội ngày một quan tâm tới sức khỏe tinh thần, các giải pháp sẽ xuất hiện dưới dạng các ứng dụng sử dụng AI phát triển các chatbot để cung cấp và hỗ trợ tâm lý cho nữ giới. Hiện tại, Moodpath và 7 Cups of Tea là hai nền tảng điển hình trong hoạt động này.

Chương trình giảng dạy Khởi nghiệp kinh tế tuần hoàn miễn phí cho các trường đại học, cao đẳng

Quỹ ICM Falk, phối hợp với KisImpact, tự hào công bố chương trình giảng dạy MIỄN PHÍ của chúng tôi về Kinh tế tuần hoàn, tinh thần kinh doanh và đổi mới!
Chương trình giảng dạy và 03 học phần sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn từng bước về cách hiểu về biến đổi khí hậu, sự cần thiết của nền kinh tế tuần hoàn và sự cần thiết của đổi mới để giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách nhất.

Bộ sản phẩm bao gồm 03 giáo án chi tiết dành cho giáo viên và trình chiếu slideshow cho lớp học kết hợp. Tất cả nội dung là song ngữ và miễn phí cho tất cả độc giả.

giáo án
Tải xuống giáo án của học phần 101 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Tải xuống giáo án của học phần 102 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Tải xuống giáo án của học phần 103 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Trình chiếu
Tải xuống bản trình chiếu của học phần 101 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Tải xuống bản trình chiếu của học phần 102 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Tải xuống bản trình chiếu của học phần 103 bằng tiếng Anh tại đây và bằng tiếng Việt tại đây.

Tài liệu này được KisImpact phát triển, thử nghiệm và đánh giá như một phần của chương trình Đào tạo thí điểm đổi mới sáng tạo tuần hoàn do Quỹ ICM Falk tài trợ.

Bản quyền tài liệu giảng dạy thuộc về ICM Falk Foundation. Bộ tài liệu giảng dạy được cấp phép cho bạn theo CC BY-SA 4.0 Điều này có nghĩa là bạn được phép sử dụng, điều chỉnh, xây dựng tài liệu của mình trên tài liệu giảng dạy này theo bất kỳ cách nào với các điều kiện sau: bắt buộc phải trích dẫn.

Chứng chỉ cũng cho phép bạn sử dụng nó cho mục đích thương mại. Nếu bạn điều chỉnh hoặc xây dựng trên tài liệu, bạn cần sử dụng cùng một chứng chỉ.

Đối với mục đích trích dẫn, vui lòng sử dụng như sau:

Trong tiếng Việt:

Phiên bản ngắn: Quỹ ICM Falk (2022) [CC BY-SA 4.0]
Phiên bản đầy đủ: Bộ tài liệu giảng dạy trong Chương trình đào tạo thí điểm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo trong Kinh tế tuần hoàn 2022 tài liệu của Giáo dục ICM Falk, xây dựng, thử nghiệm, đánh giá bởi KiImpact
Bằng tiếng Anh:

Phiên bản ngắn: ICM Falk Foundation (2022) [CC BY-SA 4.0]
Phiên bản đầy đủ: Hỗ trợ bài học được phát triển từ chương trình thí điểm Đổi mới tuần hoàn 2022, do ICM Falk Foundation tài trợ và KisImpact triển khai
https://www.icmfalkfoundation.org/circle-innovation-curriculum/

Kinh doanh và khởi nghiệp trên nền tảng văn hóa, di sản

Nguyễn Đặng Anh Minh – Nguyễn Đặng Tuấn Minh (KisStartup & KisImpact)

Kinh doanh và khởi nghiệp trên nền tảng văn hóa đã có từ lâu nhưng đến bây giờ mới bắt đầu nở rộ?

Người Ý hát trên ban công giữa đại dịch COVID-19. Ảnh: atlasobscura.com

Nói một cách đơn giản, văn hóa đại diện cho hành trình của con người trong dòng đời, và ghi lại trải nghiệm và biểu hiện của con người từ mọi lứa tuổi và mọi khu vực trên thế giới – Volkan Bozkır.

Liên Hợp Quốc đã chỉ định năm 2021 là Năm quốc tế về nền kinh tế sáng tạo vì sự phát triển bền vững. Tổ chức này đã nhận định các ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo (Creative and culture industry – CCI) là động lực chính của sự phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, đồng thời đem lại những đóng góp quan trọng khi chúng ta tái thiết kinh tế và xã hội sau đại dịch COVID-19. 

Tại sao CCI trở thành một xu hướng quan trọng? Các quốc gia trên thế giới đang làm như thế nào? Chúng tôi định nghĩa kinh doanh và khởi nghiệp trên nền tảng văn hóa và di sản là những mô hình kinh doanh và khởi nghiệp sáng tạo lấy nguồn lực chính là những giá trị văn hóa và/hoặc di sản của một cộng đồng. Từ những trải nghiệm của chính mình khi hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trên nền tảng văn hóa và di sản, đồng thời được truyền cảm hứng từ những dự án của thế giới, loạt bài viết sắp tới mong muốn mang lại một góc nhìn mới về vấn đề này. Trong khuôn khổ bài viết mở màn, chúng tôi muốn nói về tầm quan trọng của việc kinh doanh trên nền tảng văn hóa. 

Sức ép từ cộng đồng

Ít ai có thể quên được cảnh tượng người dân khắp châu Âu cùng hòa ca từ ban công nhà mình giữa những ngày phong tỏa tăm tối nhất trong đại dịch COVID-19. Ở thời điểm đó, văn hóa càng thể hiện khả năng hàn gắn, cứu rỗi, nâng đỡ tinh thần họ. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta chỉ nhận ra giá trị của một thứ khi mình đang đánh mất nó. Người đứng đầu Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO), Audrey Azoulay, từng nói rằng trong hơn một năm, COVID-19 đã dẫn đến “một cuộc khủng hoảng đa dạng văn hóa”. Bà nhấn mạnh: “Việc đóng cửa các viện bảo tàng và di sản thế giới cũng như hủy bỏ các lễ hội, buổi hòa nhạc và nghi lễ đã đẩy thế giới văn hóa vào tình trạng bất ổn đáng lo ngại, đe dọa đặc biệt đến những người sáng tạo độc lập, những người là huyết mạch của sự đa dạng văn hóa”. Bà nhấn mạnh sự cần thiết của một “Thỏa thuận mới”, trong đó văn hóa được sử dụng như một “lợi ích chung” để mở ra những chân trời và mang lại cho các xã hội sự kết nối và ý nghĩa. “Đó là lý do tại sao chúng ta phải giúp nó phục hồi, bằng tất cả sức mạnh và sự đa dạng của nó”, bà Azoulay nói.

Một poster của Netflix thể hiện tính đa dạng và bao dung văn hóa trong nội dung của họ. Ảnh: Netflix

Trên thực tế, cuộc khủng hoảng tinh thần khi đại dịch toàn cầu diễn ra đã để lại những sang chấn chưa từng có cho tinh thần của con người và cộng đồng. Sự gián đoạn trong giao tiếp, sự cô lập, nỗi sợ hãi khiến con người dường như nhận ra một điều, vật chất tuy đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, nhưng dường như chúng ta đã bỏ rơi tinh thần của mình. Trong sự khủng hoảng đó, con người nhận ra dường như mình không thể tiếp tục sống, tiêu dùng và hưởng thụ như trước đây. Xã hội đang chứng kiến những dịch chuyển lớn về hành vi tiêu dùng. Người tiêu dùng đang tìm về những giá trị nguyên bản của thiên nhiên và những giá trị di sản của chính cộng đồng của mình nhiều hơn để thực sự hiểu và trân trọng hiện tại. Và cũng chính giai đoạn này, khi nhận ra vai trò to lớn của văn hóa và di sản, chúng ta nhận ra rằng từ trước, chúng ta đã không thực sự đưa văn hóa và sự sáng tạo vào đúng vai trò của nó.

Sự thay đổi của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người làm kinh doanh. Không thiếu những ví dụ gần đây về chiếm dụng văn hóa (cultural appropriation) của các hãng thời trang lớn bị chỉ trích của người tiêu dùng trên thế giới. Rồi đây, người làm kinh doanh cần hiểu rằng, kinh doanh bền vững không chỉ dừng lại ở việc “thân thiện với môi trường”, “công bằng với người lao động” mà còn trân trọng những giá trị văn hóa và di sản của cộng đồng để lại trong mỗi sản phẩm và dịch vụ mà chúng ta tạo ra. Sự bền vững đó được tạo ra bởi nền tảng và sự tìm hiểu văn hóa sâu sắc của người lãnh đạo kinh doanh, kết hợp với những công nghệ và mô hình kinh doanh mới.

Văn hóa và di sản là động lực cho kinh doanh và khởi nghiệp

Trân trọng văn hóa không chỉ là tiêu chí mà các doanh nghiệp phải theo đuổi mà đổi lại, nó cũng tạo đà phát triển cho doanh nghiệp. “Văn hóa của một cá nhân quyết định sự ứng xử của khách hàng. Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua hàng của một cá nhân. Mỗi cá nhân đều có những thói quen, niềm tin và nguyên tắc khác nhau mà họ phát triển từ địa vị và nền tảng gia đình của mình. Những gì họ nhìn thấy từ thời thơ ấu trở thành văn hóa của họ.”  Hiểu biết của một doanh nghiệp về những giá trị văn hóa và di sản ảnh hưởng như thế nào đến từng cộng đồng và phân khúc người tiêu dùng trở thành một nguồn lực chính của mô hình kinh doanh, quan trọng không kém những yếu tố khác như cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân lực. Doanh nghiệp nào càng hiểu rõ điều này thì càng có nền tảng vững chắc để đổi mới mô hình kinh doanh hiệu quả. Netflix là một ví dụ, từ một công ty chuyên cho thuê băng đĩa đã trở thành một “kênh ti vi toàn cầu” (global TV network). Một trong những lí do khiến nền tảng chiếu phim này trở thành một đế chế nội dung như ngày nay, đó là những nội dung họ tạo ra không chỉ tập trung vào những người Mỹ da trắng mà hướng đến những nhóm người với những đặc điểm về sắc tộc, tôn giáo, lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, tâm lý vốn ít được hiện diện trên truyền thông. Netflix cũng không chỉ là về nước Mỹ mà nền tảng này còn “đặt hàng” cả những đạo diễn và biên kịch tài năng trên khắp thế giới, cả những người làm nghệ thuật độc lập chưa có nhiều tên tuổi. Hay có thể kể đến những ví dụ gần đây như những bảo tàng, nhà hát, gallery “đóng gói” tài sản văn hóa của mình để truyền tải qua môi trường ảo. Công chúng có thể tận hưởng nghệ thuật vốn phải đến mua vé và ngồi vào nhà hát cách mình nửa vòng Trái đất một cách rẻ hơn và đôi khi, gần gũi hơn. Chẳng hạn như phòng tranh Art Basel Hong Kong trong thời điểm đại dịch đã trưng bày 2000 tác phẩm trị giá gần 300 triệu USD online. Với những người buôn tranh, trải nghiệm này có phần “riêng tư” hơn và ánh sáng còn đẹp hơn xem trực tiếp. Doanh số online của Art Basel Hong Kong nhờ vậy đã tăng 400% chỉ sau một năm.

Người tiêu dùng đang tìm về những giá trị nguyên bản của thiên nhiên và những giá trị di sản của chính cộng đồng của mình nhiều hơn để thực sự hiểu và trân trọng hiện tại.

Văn hóa không chỉ là đòn bẩy dịch chuyển những mô hình sẵn có mà còn khởi sinh những doanh nghiệp mới. Khi COVID 19 càn quét qua, người ta cũng nhận ra sức sống bền bỉ của những dòng chảy văn hóa và di sản trong cộng đồng phát huy tác dụng. Những cộng đồng nhỏ gắn kết với nhau kể những câu chuyện về văn hóa và di sản của dân tộc, cộng đồng mình như một lời chia sẻ. Những sản phẩm chứa đựng câu chuyện, nét đẹp văn hóa và di sản trở thành một phần không thể tách rời của mô hình kinh doanh tiềm năng. Cũng nhờ sự bền bỉ này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương sống sót qua dịch và thậm chí còn truyền cảm hứng cho nhiều doanh nghiệp mới ra đời. Ở Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, sự ra đời của những doanh nghiệp thời trang dựa trên nền tảng di sản văn hóa và phát triển bền vững đã manh nha và ngày càng nhiều. Xu hướng số hóa các di sản này cũng cho ra đời những khởi nghiệp sáng tạo mới, góp phần vào định hình những xu hướng mới cho sáng tạo trên nền tảng văn hóa. 

Kinh doanh trên nền tảng văn hóa và di sản không hề mới, thậm chí nó đã được thực hiện cả hàng nghìn năm nay. Cũng theo Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, các lĩnh vực văn hóa sáng tạo chiếm 3% nền kinh tế toàn cầu, tạo ra 2,25 nghìn tỷ USD hằng năm và hỗ trợ 30 triệu việc làm trên toàn thế giới – nhiều hơn cả ngành công nghiệp ô tô của châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ cộng lại. “Các lĩnh vực sáng tạo không chỉ làm phong phú thêm cuộc sống của chúng ta mà còn là những lĩnh vực tạo việc làm lớn nhất cho những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, những đóng góp của văn hóa, sáng tạo nói chung và văn hóa, di sản nói riêng vẫn chưa thực sự được phản ánh một cách đúng đắn trong đời sống và hoạt động kinh doanh. “Bất chấp quy mô, giá trị và tầm ảnh hưởng của các lĩnh vực sáng tạo, “chúng ta vẫn chưa phản ánh điều này trong các quyết sách và quyết định tài chính của mình” và văn hóa, sáng tạo vẫn “xếp cuối hàng”, chúng ta đang đánh giá rất thấp những đóng góp chung của chúng. 

Phòng tranh ảo của Art Basel Hong Kong. Ảnh: nytimes.com

Sự nỗ lực của các doanh nhân vẫn còn chưa đủ. Cho đến gần đây, các chính phủ mới có một chiến lược rõ ràng hơn để thúc đẩy giới doanh nhân nhìn nhận văn hóa như một nguồn lực kinh doanh. Giữa năm 2021, lần đầu tiên trong lịch sử, các bộ trưởng của G20 đã nhất trí với tuyên bố G20 về văn hóa, trong đó xác định văn hóa là động lực chính để phục hồi kinh tế xã hội bền vững sau đại dịch. Tuyên bố này bao gồm năm nội dung mà Tổng thống Ý đã tuyên bố trước đó gồm: bảo vệ di sản văn hóa, văn hóa và biên đổi khí hậu, văn hóa và giáo dục, công nghiệp văn hóa và sáng tạo và văn hóa trong quá trình chuyển đổi số.

Diễn đàn này còn có tiếng nói đóng góp của khối doanh nghiệp. Trong đó, bài phát biểu của doanh nghiệp Ấn Độ cũng là câu chuyện của tất cả các doanh nghiệp khác trên thế giới: “Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp thành công bắt nguồn từ di sản văn hóa, trí tuệ và thực tiễn của Ấn Độ đồng thời có thị trường mạnh và tập trung vào khách hàng. Các doanh nghiệp này đóng vai trò là những người kể chuyện, truyền đạt những thành tựu, di sản thủ công, kiến thức bản địa và năng lực sáng tạo của Ấn Độ dưới dạng các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm có thương hiệu. Hơn nữa, bằng cách sử dụng đúng loại nhãn hiệu, bao bì và chiến lược tiếp thị, các doanh nghiệp này cũng định vị văn hóa Ấn Độ theo cách được tôn trọng và thu hút sự nhạy cảm của người tiêu dùng toàn cầu”.

Ví dụ trên thế giới

Chúng tôi lựa chọn hai ví dụ dưới đây trong rất nhiều các câu chuyện truyền cảm hứng trên thế giới vì những liên tưởng tới việc khai thác nhiều di sản vật thể và phi vật thể ở Việt Nam.

“Bất chấp quy mô, giá trị và tầm ảnh hưởng của các lĩnh vực sáng tạo, “chúng ta vẫn chưa phản ánh điều này trong các quyết sách và quyết định tài chính của mình” và văn hóa, sáng tạo vẫn “xếp cuối hàng”, chúng ta đang đánh giá rất thấp những đóng góp chung của chúng.

Hadrian Wall – cách khai thác một di sản vật thể

Hadrian’s Wall (Lũy Hadrian) ở Anh là một công trình quân sự thời La Mã. Tên gọi của nó bắt nguồn từ tên gọi của hoàng đế La Mã Hadrian, người đã đến Anh vào năm 122 TCN và cũng là người đã cho xây dựng một bức tường dài 80 dặm nhằm ngăn cách giữa vùng đất thuộc về đế quốc La Mã với vùng đất của các dân tộc bị  coi là ‘man rợ’. Ngày nay, công trình này dài 117km ( tương đương 73 dặm), với dấu tích của 14 đồn còn sót lại. Toàn bộ hệ thống đồn, hào, đường quân sự gắn với lũy Hadrian đã hợp thành một phần của di sản thế giới xuyên quốc gia-biên giới của đế quốc La Mã được UNESCO công nhận vào năm 1987.

Năm 2010, trong khuôn khổ của Dự án nghiên cứu lịch sử và di sản miền Trung- Tĩnh man Trường lũy ở Quảng Ngãi, do Viện Viễn Đông Bác cổ tiến hành, chúng tôi được đến thăm Hadrian’s Wall để học cách khai thác, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa của một di sản trong bối cảnh đương đại. Tại đây, chúng tôi được làm việc với nhiều chuyên gia về bảo tàng, bảo tồn, di sản cũng như được đi thăm quan rất nhiều đoạn lũy, một số đồn quan trọng, tham dự một số tour, tham gia khai quật để khám phá hệ thống tường thành của Hadrian và hiểu cách họ khai thác và bảo tồn di sản này. Theo quan sát của chúng tôi, giá trị của di sản này đã được khai thác với nhiều cách thức khác nhau. 

Trước hết là hệ thống các bảo tàng dọc Hadrian’s Wall với 10 bảo tàng, trong đó nhiều bảo tàng được dựa trên chính các đồn quân sự cũ. Dựa trên các hiện vật, những phần còn sót lại của các công trình kiến trúc chủ yếu là đồn, mỗi bảo tàng lại hướng đến một chủ đề, chủ điểm khác nhau, nhằm khắc họa những khía cạnh khác nhau của lịch sử La Mã trên vùng đất này: ví dụ: đồn Housesteads có thể coi là một điển hình về sự phức hợp của một đồn La Mã, trong đó, có bệnh viện, nhà tắm, nhà vệ sinh chung; hay đồn Chesters như một nơi giải trí thư giãn với các nhà tắm có hệ thống nước nóng, nước lạnh, bể bơi, phòng xông hơi…Qua hệ thống bảo tàng đó, một phần cuộc sống, lịch sử, văn hóa La Mã đã được tái hiện. Cùng với đó, sự đa dạng về chủng loại của các đồ lưu niệm với những thông điệp mang giá trị văn hoá gắn liền với đặc trưng của từng bảo tàng trong hệ thống cũng là một kênh thu nhập của các bảo tàng này. 

Các diễn viên đóng lính La Mã pose hình trên Hadrian’s Wall. Ảnh: nationalgeographic.com

Ngoài ra, sự phong phú, đa dạng về cảnh quan tự nhiên thay đổi dọc theo chiều dài 117km của lũy Hadrian cũng được khai thác triệt để thông qua hệ thống các tour được thiết kế với sự đa dạng về thời gian, đối tượng phục vụ, ví dụ như tour đi bộ dọc theo con đường mòn dọc luỹ để ngắm phong cảnh, tour đi bộ cho một gia đình,,..

Vì là một công trình kiến trúc từ thời La Mã, việc khai quật khảo cổ học để tiếp tục tìm hiểu các giá trị văn hóa lịch sử của lũy Hadrian chưa bao giờ kết thúc. Đồn Vindolanda với khu khai quật liên tục hoạt động là một ví dụ. Tại đây, những nhà quản lý tổ chức các cuộc khai quật có thu phí với sự tham gia của tình nguyện viên từ khắp nơi trên thế giới đến để tham gia nghiên cứu. Các tình nguyện viên thường là các sinh viên khảo cổ học đến tham gia khai quật để thực hành và học hỏi kinh nghiệm. Cũng tại đây, các nhà khảo cổ vừa là người giới thiệu về lịch sử và sự khác biệt của của Vindolanda, vừa là người hướng dẫn các cuộc khai quật. 

Việc khai thác di sản lũy Hadrian theo nhiều cách thức khác nhau để phục vụ cho việc phát triển du lịch đã thu hút trung bình 100,000 lượt khách một năm. Với mục tiêu hướng tới 3 triệu lượt khách một năm (để tiện so sánh, con số này tương đương với tổng lượt khách trong vòng 15 năm của Bảo tàng Dân tộc học ở Việt Nam), Anh đã dự kiến đầu tư 30 triệu bảng Anh để thúc đẩy phát triển du lịch gắn với lũy  Hadrian. 

Vải Batik, Indonesia – cách khai thác một di sản phi vật thể

Nói đến Indonesia là người ta nói đến vải batik. Đây là kĩ thuật vẽ và nhuộm vải thủ công. Các nghệ nhân dùng sáp ong (để đánh dấu các đường nét không muốn nhuộm) và thuốc nhuộm từ cỏ cây để vẽ họa tiết rồi nhúng màu tấm vải nhiều lần, tạo ra những họa tiết vừa rực rỡ nhưng cũng vừa tinh tế, chi tiết. 

Một workshop về vải batik ở Indonesia. Ảnh: getty

Indonesia không phải là quốc gia duy nhất sở hữu kĩ thuật tạo ra vải batik, nhưng có lẽ họ là đất nước thành công nhất trong việc kể chuyện về vải batik, đưa tấm vải này lên tầm biểu tượng văn hóa dân tộc. Vải batik của Indonesia, với sự đa dạng về mục đích sử dụng, sử dụng kỹ thuật vẽ sáp ong và nhuộm tay, truyền thống, hoa văn phong phú về hình thức chứa đựng nhiều ý nghĩa văn hóa, lịch sử và tôn giáo, gắn liền với đời sống của người Indonesia trên mọi phương diện từ khi sinh ra đến khi mất đi. Lịch sử Indonesia, đặc biệt sự giao lưu với các nền văn hóa lớn trên thế giới như Vương quốc Ả Rập, Trung Quốc hay châu Âu cũng được phản ánh trên các hoa văn vải. Chính vì vậy, vải batik đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể và truyền miệng vào năm 2009.

Việc tôn vinh và khai thác vải batik để phục vụ cho phát triển kinh tế là một phần của chiến lược của quốc đảo này. Trước hết, đó là sự ra đời của ngày batik. Dựa vào quyết định của UNESCO, ngày 2/10 hằng năm đã trở thành Ngày Batik của Indonesia. Đây là một lễ hội văn hóa quốc gia nhằm tôn vinh vải batik và các giá trị văn hóa, lịch sử liên quan đến loại vải này với sự tham gia tất cả các người dân và các tổ chức. Người dân với phục trang ‘từ đầu đến chân’ từ vải và nghệ thuật batik. Các cơ quan, trường học cũng yêu cầu nhân viên, học sinh mặc trang phục từ vải batik. 

Bên cạnh đó, mặc dù vẫn giữ kỹ thuật truyền thống, nhưng việc sản xuất vải batik đã có những bước phát triển để phù hợp với nhu cầu của thị trường, xu hướng thời trang thế giới. Sự ra đời của các hoa văn và màu sắc mới dựa trên sự sáng tạo tự do của người sản xuất là một ví dụ điển hình. Ví dụ như, trước đây, đen và nâu là hai gam màu chủ đạo trong việc sản xuất vải batik thì giờ đây các màu sắc tươi sáng như đỏ, xanh, vàng, tím đã trở nên phổ biến. 

Ngoài ra, việc thiết kế các tour liên quan đến sản xuất vải batik cũng là một cách thức khác nhằm tôn vinh và khai thác di sản này. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy các tour liên quan đến vải batik ở Bali hay một số trung tâm sản xuất vải batik nổi tiếng.

Hơn thế nữa, việc tôn vinh và quảng bá cho vải batik và các câu chuyện lịch sử, văn hóa gắn với loại vải này còn được thực hiện thông qua hệ thống các bảo tàng công và tư nằm ở nhiều nơi trên đất nước Indonesia, ví dụ như: Bảo tàng Quốc gia Indonesia ở Jakarta, bảo tàng Ullen Sentalu ở Yogyakarta…Có những bảo tàng chỉ chuyên về Batik ví dụ như bảo tàng Batik Indonesia ở Jakarta, bảo tàng batik ở Yogyakarta hay bảo tàng Danar Hadi Batik ở Solo – một trong những trung tâm sản xuất vải batik lớn của Indonesia và nơi được coi là quê hương của vải batik…

Ở Indonesia, việc sản xuất vải batik đã trở thành một ngành công nghiệp tạo ra nguồn thu quan trọng cho nền kinh tế đất nước cũng như số lượng lớn việc làm cho người dân. Việc xuất khẩu vải batik đến nhiều thị trường như Mỹ, Pháp, các nước Ả Rập… đã có đóng góp rất lớn vào tổng thu nhập quốc dân của Indonesia. Năm 2020, với 47.000 doanh nghiệp thuộc 101 vùng trên lãnh thổ Indonesia, 200,000 công nhân tham gia, xuất khẩu vải batik đạt 532,7 triệu USD. Ngành công nghiệp batik được Chính phủ Indonesia coi là một ngành trụ cột trong việc thực hiện lộ trình tích hợp ‘Making Indonesia 4.0’.  

Việt Nam là đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh, với sự tồn tại của nhiều công trình lũy như Lũy Thầy được xây dựng ở Quảng Bình từ năm 1631 với chiều dài 34km gắn liền với cuộc nội chiến Nam – Bắc triều hay Tĩnh man Trường lũy được xây dựng từ 1818 với chiều dài hơn 100 km gắn liền với mối quan hệ giữa những người thiểu số ở khu vực miền núi phía Tây với người Kinh ở vùng đồng bằng ở Quảng Ngãi. Là đất nước với sự đa dạng về thành phần dân tộc với sự phong phú, độc đáo về kỹ thuật dệt, loại hình hoa văn, như kỹ thuật vẽ sáp ong trên nền vải lanh của người H’mông hay kỹ thuật nhuộm chàm của người H’mông, người Tày…ở vùng miền núi phía Bắc, kỹ thuật nhuộm từ các loại lá, củ trong rừng của người Êđê, Jrai… ở Tây Nguyên. Tuy nhiên, những di sản này vẫn chưa được khai thác một cách thực sự hiệu quả, có hệ thống và chiến lược để đóng góp một cách rõ nét vào sự phát triển kinh tế của các cộng đồng tại chỗ cũng như quốc gia.□

SME VÀ NHỮNG CÂU HỎI TRƯỚC 7 XU HƯỚNG THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ

COVID 19 đến nhanh như một cơn lũ, càn quét qua các nền kinh tế và để lại những hậu quả khủng khiếp với nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp. Sau cơn lũ này, có những điểm yếu nội tại của doanh nghiệp đang lộ ra rõ nét, có những cơ hội trong khủng hoảng vì thế mà hình thành. Chỉ những doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao mới có khả năng sống sót và thậm chí sống khỏe qua COVID 19. Ở khía cạnh tích cực, thì trong thách thức, COVID 19 giúp cho quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp thực sự biết tận dụng cơ hội này. 
Chính vì vậy, chuyển đổi số trở thành bắt buộc, không còn là lựa chọn có hay không mà là mệnh lệnh tồn tại hay là chết.  
SMEs đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế không chỉ bởi những đóng góp về việc làm, về sản lượng cho GDP mà còn bởi sự linh hoạt, khả năng thích ứng trong những môi trường biến động như hiện nay. Nhằm gợi ý những câu hỏi mà các doanh nghiệp SMEs nên đặt ra để nắm bắt những cơ hội và/hoặc nhận diện thách thức trong và sau COVID 19, bài viết phân tích theo 7 xu hướng thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp SMEs theo nghiên cứu của Microsoft. (Nguồn: The Future of the Medium-Sized Business 7 Trends Driving SMEs’Digital Transformation)


1.    Làm việc linh hoạt
Làm việc từ xa trở thành lựa chọn bắt buộc khi COVID 19 diễn ra, nhưng ẩn đằng sau nó có nhiều câu chuyện và thông điệp hơn nữa. Khi làn sóng thứ nhất của COVID 19 đi qua, người ta dần nhận ra rằng, làm việc từ xa mang lại những lợi ích mà trước kia chưa bao giờ chúng ta nhận thấy. Sự tiết kiệm nguồn lực, thời gian di chuyển trên đường và khả năng vận hành mà không cần không gian vật lý. SMEs với đặc thù của mình là linh hoạt sẽ cắt giảm những chi phí gây lãng phí tốn kém, tận dụng các công cụ trực tuyến để vận hành hiệu quả hơn. Làm việc linh hoạt không chỉ thay đổi cách tương tác mà thực chất thể hiện sự thay đổi trong tư duy của chủ doanh nghiệp về sự cần thiết phải có một không gian hoặc sự hiện diện vật lý, nó chính là trao quyền cho nhân viên được tự do và chủ động với công việc của mình. Câu hỏi đặt ra với các chủ doanh nghiệp đó chính là: 
•    Bao nhiêu % trong vận hành/nhân viên doanh nghiệp có thể chuyển đổi sang làm việc linh hoạt?
•    Chuyển sang xu hướng này có thể tiết kiệm cho doanh nghiệp của bạn bao nhiêu chi phí? (Từ chi phí văn phòng, chi phí vận hành, chi phí quản lý nhân sự v..v) 
•    Làm việc linh hoạt có thể khiến bạn tuyển dụng thêm bao nhiêu người mà không phải quản lý
•    Làm việc linh hoạt có thể giúp bạn gia tăng bao nhiêu % doanh thu? 
•    Những công cụ nào giúp cho quá trình chuyển đổi này trở nên hiệu quả?

Chuyển đổi số. Chuyển đổi số là quá trình con người thay đổi cách sốngcách làm việc, và phương thức sản xuất với các công nghệ số” – GS. Hồ Tú Bảo (Nguồn: Tia Sáng)
2.    Cá nhân hóa trải nghiệm
Có lẽ chưa bao giờ trong lịch sử, với những áp lực khủng khiếp của giãn cách xã hội, con người lại phải lên mạng trực tuyến nhiều như vậy cho tất cả các nhu cầu học tập, mua bán, giải trí và làm việc. Thay vì 4h bình quân cho các mạng xã hội, có lẽ con số này đã tăng lên gấp đôi thậm chí gấp ba lần. Người tiêu dùng thay đổi, các doanh nghiệp thay đổi, đương nhiên các doanh nghiệp bán hàng cho những đối tượng này cũng buộc phải thay đổi. Con số theo thống kê của Microsoft là ở Mỹ, mới chỉ 8% khách hàng hài lòng với trải nghiệm của họ, có nghĩa là còn rất nhiều dư địa cho trải nghiệm của khách hàng được cải thiện ở những thị trường đang phát triển nơi thương mại điện tử mới chỉ ở giai đoạn khởi động. Nếu SMEs sâu vào hành vi, quy trình mua hàng và cảm xúc của khách hàng và muốn cải thiện nó thông qua chuyển đổi số, các câu hỏi đặt ra ở đây là:
•    Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ đã thay đổi thế nào? Trải nghiệm của họ với doanh nghiệp đã thay đổi như thế nào – trực tuyến và ngoại tuyến? Khó khăn họ gặp phải là gì? Có khó khăn nào mới xuất hiện? Quy trình phải thay đổi thế nào để giải quyết những khó khăn này và/hoặc gia tăng giá trị cho họ?
•    Khách hàng mới xuất hiện là ai? Họ cần gì ở doanh nghiệp? Trải nghiệm của 
•    Công cụ nào có thể gia tăng giá trị cho những trải nghiệm này? Công cụ nào giúp quá trình hiểu trải nghiệm của họ hiệu quả hơn cho doanh nghiệp?

SMEs Việt Nam

Trong tổng số 518.000 doanh nghiệp đăng ký năm 2017, khoảng 500.000 doanh nghiệp là DNVVN. Các DNVVN đóng góp khoảng 47% GDP của đất nước và 40% ngân sách nhà nước, và khoảng chín triệu việc làm đã được tạo ra bởi các DNVVN.

3.    Quyết định dựa trên dữ liệu
73% những doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Mỹ thu thập, xử lý, phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định  thấy những tác dụng rõ rệt của dữ liệu lớn trong vận hành doanh nghiệp. Tìm ra giá trị trong dữ liệu mới thực sự là ý nghĩa của dữ liệu lớn. Thách thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trước tiên nằm ở ý thức về tầm quan trọng của dữ liệu. Dữ liệu của các doanh nghiệp mặc dù không ít đã được số hóa nhưng phần lớn vẫn tản mát, thiếu chiến lược thu thập, xử lý, phân tích nên khâu khai thác để biến nó thành giá trị thì dường như chưa nhiều. Chưa kể rất nhiều doanh nghiệp còn để những dữ liệu này nằm trong tay của đơn vị thứ ba mà không hề có chiến lược kiểm soát. Câu hỏi đặt ra với SMEs trong vấn đề dữ liệu quan trọng nhất vào thời điểm này là:
•    Doanh nghiệp đang đối xử với tài sản dữ liệu của mình như thế nào? (thu thập, xử lý, phân tích, khai thác?)
•    Doanh nghiệp có nhìn thấy những cơ hội và thách thức từ hiện trạng dữ liệu của chính mình?
•    Doanh nghiệp sẽ thực hiện theo lộ trình như thế nào để sử dụng dữ liệu trong quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của mình?

Một số con số về SME Việt Nam trong COVID 19

Theo một cuộc khảo sát cho thấy, 52% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có kế hoạch đầu tư trong năm nay bất kể Covid-19, tỷ lệ cao nhất ở Đông Nam Á. Nguồn: VnExpress.2020

Tháng trước, Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) báo cáo rằng 29.200 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động trong sáu tháng đầu năm 2020, trong khi 19.600 doanh nghiệp khác đang chờ hoàn tất thủ tục giải thể.

Trong cùng thời kỳ, 565.000 người đã yêu cầu trợ cấp thất nghiệp do 7,8 triệu công nhân bị mất việc làm hoặc bị giảm giờ làm việc. Ở chiều ngược lại, 13.700 công ty được thành lập vào tháng 6, nâng tổng số doanh nghiệp mới lên 62.000, mặc dù con số này giảm 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguồn: https://hrmasia.com/
4.    Trí tuệ nhân tạo
Theo Microsoft, từ chatbots, tự phục vụ và quản lý mối quan hệ khách hàng, dự báo bán hàng, AI cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm bắt, quản lý và đo lường khách hàng và tương tác với doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên, SMEs Việt Nam còn khá mơ hồ với ứng dụng AI trong sản xuất và kinh doanh và không biết bắt đầu từ đâu. Việc ứng dụng AI vào sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự chuẩn bị về mặt dữ liệu. Chỉ khi có dữ liệu đúng và phù hợp, doanh nghiệp mới có thể đặt ra bài toán về việc sử dụng AI ở mức độ nào cho những vấn đề nào cần giải quyết. Việc xác định vấn đề cũng như tìm ra mức độ ứng dụng AI để giải quyết nó phụ thuộc chủ yếu vào sự chuẩn bị dữ liệu của doanh nghiệp.  
Một số câu hỏi đặt ra là: 
•    Mức độ sẵn sàng về dữ liệu và các kênh thu thập dữ liệu của doanh nghiệp
•    Vấn đề lớn nhất doanh nghiệp đang gặp phải là gì? 
•    Làm thế nào để tối ưu chi phí và gia tăng doanh thu thông qua tự động hóa quy trình sử dụng trí tuệ nhân tạo?
•    Doanh nghiệp nên bắt đầu từ những bước đơn giản nào để làm quen và hiểu về AI?

5.    Trao quyền cho người tiên phong: Rõ ràng bài toán chuyển đổi số không chỉ là công nghệ mới hay phần mềm mới, nó cần cách nghĩ mới. Như đã phân tích ở trên, con người là chủ thể của quá trình này. Doanh nghiệp muốn CĐS hiệu quả thì cần có những con người tiên phong với cách làm mới và tư duy mới. Chủ doanh nghiệp thay vì tư duy đóng phải hướng đến tư duy mở, chấp nhận những cách tiếp cận mới và dám trao quyền cho những người có năng lực tiên phong. Câu hỏi đặt ra là:
•    Những ai sẽ là những người tiên phong trong doanh nghiệp cho công cuộc chuyển đổi số?
•    Doanh nghiệp sẽ cung cấp gì cho người được trao quyền (thông tin, hiểu biết sâu) để họ có thêm sức mạnh, năng lực?
•    Doanh nghiệp sẽ thay đổi tư duy như thế nào để trao quyền hiệu quả cho những người này?
•    Doanh nghiệp sẽ đầu tư những gì để người được trao quyền thực thi hiệu quả quyền của họ?

6.    Giải pháp đám mây
Các giải pháp đám mây đang giúp doanh nghiệp giảm đáng kể những đầu tư cho hạ tầng công nghệ khi áp dụng các công nghệ mới trong chuyển đổi số và gia tăng khả năng thích ứng và điều chỉnh linh hoạt của doanh nghiệp trong bối cảnh mới. Mặt khác, với các giải pháp đám mây, SMEs có thể mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ mà không gia tăng chi phí đầu tư lớn. Nhận diện các vấn đề hiện tại xoay quanh quy trình và dịch vụ của mình và tìm kiếm các giải pháp đám mây phù hợp sẽ là một quá trình đòi hỏi có câu hỏi đúng và nhân sự phù hợp. Các câu hỏi đặt ra là:
•    Chiến lược nào doanh nghiệp đang lựa chọn cho doanh nghiệp của mình? Chiến lược thị trường bản địa? Chiến lược thị trường nước ngoài?
•    Những giải pháp đám mây nào đang có khả năng đáp ứng các nhu cầu này?
•    Giải pháp đó tương thích như thế nào với những hệ thống đang có tại doanh nghiệp?
•    Khả năng thu thập, khai thác, bảo mật dữ liệu của doanh nghiệp với những giải pháp này?
•    Nhân sự cần thiết để vận hành các giải pháp?

7.    An ninh mạng
Xây dựng và bảo vệ tài sản trong công cuộc chuyển đổi số là một thách thức lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Nếu chưa nhận thức về chuyển đổi số hay vấn đề dữ liệu, mọi ứng dụng công nghệ mới có thể đẩy doanh nghiệp vào những rủi ro mới. Phòng bao giờ cũng tốt hơn chống, những đầu tư cho chuyển đổi số luôn luôn phải song hành với đầu tư phòng các rủi ro. Câu hỏi lớn nhất đặt ra cho mỗi doanh nghiệp chính là rủi ro lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải cho tài sản của mình khi chuyển đổi số là gì? Khi nhận diện được những rủi ro, với sự chuẩn bị của mình, doanh nghiệp sẽ có những đầu tư thích đáng cho việc xây dựng những quy trình an toàn hơn, hiệu quả hơn cho nội bộ và trong tương tác với các yếu tố môi trường bên ngoài. 


Cuối cùng, có thể thấy, với 7 xu hướng trên, chuyển đổi số đang tác động vào mọi khía cạnh của mô hình kinh doanh của một doanh nghiệp từ phân khúc khách hàng, giá trị mang lại cho khách hàng, các nhóm kênh, cách quan hệ khách hàng, dòng doanh thu, hoạt động chính của doanh nghiệp, nguồn lực chính, đối tác chính và cấu trúc chi phí. 7 xu hướng tác động đến chuyển đổi số này sẽ tạo ra biến đổi cốt lõi của mô hình kinh doanh. “Bất kỳ công ty nào có hoạt động cốt lõi có thể chuyển sang trực tuyến đều cho thấy những kết quả tích cực bất ngờ”. Olivier D’Assier. Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Ứng dụng Khu vực châu Á-Thái Bình Dương tại Qontigo
 Tác giả: Nguyễn Đặng Tuấn Minh – Sáng lập & CEO KisStartup